Đề Cương Ôn Tập Đường Lối Cách Mạng Việt Nam [Câu Hỏi] theo chuẩn Đại Học thịnh hành. Tự học Online xin giới thiệu đến quý thầy cô và các bạn tham khảo Đề Cương Ôn Thi Đường Lối Cách Mạng Việt Nam
– Mục: Đại Cương
Đề Cương Ôn Tập Đường Lối Cách Mạng Việt Nam [Câu Hỏi]
Nguyên nhân việc nước ta kí 2 bản hiệp định hòa hoãn với Pháp
Chọn giải pháp thương lượng với Pháp, Đảng ta nhằm mục đích:
Buộc quân Tưởng rút ngay về nước, tránh tình trạng một lúc phải đối đầu với nhiều kẻ thù
Bảo toàn thực lực, tranh thủ thời gian hoà hoãn để chuẩn bị cho một cuộc chiến đấu mới, tiến lên giành thắng lợi.
Lập trường của ta trong cuộc đàm phán với Pháp được Ban Thường vụ Trung ương xác định là: độc lập nhưng liên minh với Pháp. Pháp phải thừa nhận quyền dân tộc tự quyết của ta: chính phủ, quân đội, nghị viện, tài chính, ngoại giao và sự thống nhất quốc gia của ta. Đảng ta đã nhấn mạnh, trong khi mở cuộc đàm phán ta phải “không những không ngừng một phút công việc sửa soạn, sẵn sàng kháng chiến bất cứ lúc nào và ở đâu, mà còn phải hết sức xúc tiến việc sửa soạn ấy và nhất định không để cho việc đàm phán với Pháp làm nhụt tinh thần
vì sao ngày 19/12/ 1946 phải kháng chiến chống Pháp?
- Việt Nam càng nhân nhượng thì thực dân Pháp càng lấn tới. Quyết tâm của chúng muốn giành lại quyền thống trị ở Việt Nam và toàn bộ Đông Dương với bất cứ giá nào.
- Thực dân Pháp đã phản bội 2 bản Hiệp ước sơ bộ và Tạm ước, ngày 18/12 Pháp gửi tối hậu thư đòi ta giải tán tự vệ ở thủ đô Hà Nội; tấn công vào các phòng tuyến của quân ta ở Nam bộ và Nam Trung bộ, lập ra “Chính phủ Nam kỳ tự trị” do BS Nguyễn Văn Thinh cầm đầu. Quân đội Pháp đánh chiếm Hải Phòng và Lạng Sơn. Đầu tháng 12 tình hình nghiêm trọng hơn, thực dân Pháp tăng thêm quân, chiếm đóng trái phép ở Đà Nẳng, Hải Dương…liên tiếp gây nhiều cuộc xung đột, khiêu khích ở Hà Nội…
- Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: “ Đồng bào tôi và tôi thành thực muốn hòa bình…Chúng tôi không muốn chiến tranh…Nước Việt Nam cần kiến thiết, nước Việt Nam không muốn chôn vùi hàng bao nhiêu sinh mạng. Nhưng cuộc chiến tranh ấy, nếu người ta buộc chúng tôi phải làm thì chúng tôi sẽ làm… Dân tộc Việt Nam đã sẵn sàng chịu đựng tất cả, chứ không chịu mất tự do”.
Tính chủ động của ta trong cuộc kháng chiến toàn quốc là gì?
+ Do dã tâm xâm lược nước ta lần nữa của thực dân Pháp, do hành động khiêu khích của Pháp ở các nơi, đặt biệt ở Hà Nội. Ta chủ động tấn công thực dân Pháp để thực dân Pháp không thực hiện được âm mưu xâm lược của chúng.
+ Ta di chuyển toàn bộ Đảng, Nhà nước, nhân dân, cơ quan kinh tế về chiến khu , tiêu thổ để kháng chiến.
Ý nghĩa cuộc tổng tuyển cử ngày 6/1/1946
Thắng lợi Tổng tuyển cử đánh dấu bước trưởng thành của Nhà nước cách mạng Việt Nam, mở ra triển vọng của một thời kỳ mới, thời kỳ đất nước ta có một Quốc hội, một Chính phủ thống nhất, một bản Hiến pháp tiến bộ, và một hệ thống chính quyền hoàn toàn đầy đủ danh nghĩa về mặt pháp lý để đại diện cho nhân dân Việt Nam về đối nội và đối ngoại. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà có tính chất hợp pháp, dân chủ – nhà nước của dân, do dân và vì dân, được quốc dân giao phó trọng trách điều hành đất nước, tổ chức toàn dân kháng chiến và kiến quốc, giải quyết mọi quan hệ của Việt Nam trên trường quốc tế . Thắng lợi của Tổng tuyển cử, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói trong Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội đầu tiên, là “kết quả của sự hy sinh, tranh đấu của tổ tiên ta, nó là kết quả của sự đoàn kết anh dũng phấn đấu của toàn thể đồng bào Việt Nam ta, sự đoàn kết của toàn thể đồng bào không kể già trẻ, lớn bé, gồm tất cả các tôn giáo, tất cả các dân tộc trên bờ cõi Việt Nam đoàn kết chặt chẽ thành một khối hy sinh không sợ nguy hiểm tranh lấy nền độc lập cho Tổ quốc “.
Thắng lợi Tổng tuyển cử đã khẳng định niềm tin tuyệt đối của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vào tinh thần yêu nước của nhân dân ta. Tổng tuyển cử diễn ra trong điều kiện cách mạng đứng trước thử thách ngàn cân treo sợi tóc, khó khăn chồng chất khó khăn; lại diễn ra trong điều kiện nhân dân ta vừa thoát khỏi cuộc đời nô lệ của hàng nghìn năm phong kiến và gần trăm năm thuộc địa. Trong điều kiện như thế, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn quyết định Tổng tuyển cử. Đó là một quyết định dũng cảm, táo bạo, kịp thời, chủ động và nhạy bén. Dũng cảm và táo bạo bởi vì hiếm có một cuộc cách mạng nào trên thế giới vừa mới thành công đã bắt tay ngay vào việc tiến hành Tổng tuyển cử trong một điều kiện khó khăn bề bộn, nguy hiểm và éo le như vậy. Hoàn cảnh cách mạng Việt Nam năm 1946 đòi hỏi phải kịp thời vì nếu càng để chậm trễ, tình hình sẽ càng phức tạp, nhất là khi chiến tranh lan rộng ra cả nước thì khó có cơ hội tiến hành Tổng tuyển cử. Quyết định Tổng tuyển cử là dũng cảm, táo bạo, nhưng không phải phiêu lưu mạo hiểm mà xuất phát từ bản lĩnh chính trị sắc bén, khoa học và thực tiễn sâu sắc. Bởi vì Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh tin tưởng tuyệt đối vào nhân dân, một nhân dân có truyền thống yêu nước, được cách mạng giác ngộ, vừa vùng dậy “một ngày bằng hai mươi năm” làm nên thắng lợi của cách mạng Tháng Tám. Một nhân dân như thế nhất định sẽ có đủ bản lĩnh chính trị và trí sáng suốt để làm trọn nhiệm vụ thiêng liêng của người công dân xây dựng chế độ mới. Sự vĩ đại của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh chính là đã biết khơi nguồn và tổ chức nhân lên gấp bội lần sức mạnh đó để làm nên thắng lợi. Thực tiễn nhân dân đã kiên quyết ủng hộ Tổng tuyển cử, bảo vệ triệt để Tổng tuyển cử, hăng hái tham gia Tổng tuyển cử, hy sinh cho Tổng tuyển cử, sáng suốt trong bầu cử. Tổng tuyển cử là thể hiện lòng yêu nước, là kháng chiến kiến quốc, là xây dựng chế độ mới,
Lúc này cũng tương tự như thời kỳ Cách mạng Tháng Tám, số đảng viên cộng sản không quá 5.000 người, một số rất nhỏ trong cộng đồng dân tộc. Hơn nữa, Đảng phải rút vào hoạt động bí mật, lại bị kẻ thù công khai vu khống xuyên tạc. Nhưng Tổng tuyển cử, một cuộc Tổng tuyển cử do Chính Đảng tổ chức lãnh đạo đã hoàn toàn thắng lợi. Thắng lợi đó, suy cho cùng, là Đảng đã biết dựa chắc vào nhân dân, bắt rễ sâu trong lòng dân tộc. Đường lối của Đảng đã phản ánh được những khát vọng sâu xa nhất, bức thiết nhất của nhân dân và dân tộc. Với lãnh tụ kiệt xuất là Chủ tịch Hồ Chí Minh, và thông qua Việt Minh, một tổ chức quần chúng rộng lớn do chính mình tổ chức lãnh đạo, Đảng vẫn giữ vững được vai trò lãnh đạo trong nhân dân. Ngược lại, bằng hành động thực tế, nhân dân đã tuyệt đối tin tưởng và xiết chặt đội ngũ xung quanh Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Việt Minh. Rõ ràng, sự lãnh đạo của Đảng trong suốt 15 năm để làm nên thắng lợi của cách mạng Tháng Tám, đem lại độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, sự hy sinh chiến đấu quên mình của những người cách mạng đã tạo tiền đề chính trị cho Tổng tuyển cử thắng lợi. Đó là những bài học vô cùng quý báu mà cuộc Tổng tuyển cử ngày 6-1-1946 đã đem lại.
Kết quả về việc bảo vệ chính quyền cách mạng
Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng tiến công ra các tỉnh Nam Bộ, Thường vụ Trung ương Đảng đã nhất trí với quyết tâm kháng chiến của Xứ uỷ Nam Bộ và kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên kháng chiến. Trung ương Đảng đã cử một phái đoàn do Hoàng Quốc Việt, Uỷ viên Thường vụ Trung ương Đảng và nhiều cán bộ tăng cường cho Nam Bộ để cùng Đảng bộ Nam Bộ chỉ đạo kháng chiến. Ngày 25-10-1945, Hội nghị Cán bộ Đảng bộ Nam Bộ họp ở Thiên Hộ – Cái Bè – Mỹ Tho (Tiền Giang). Hội nghị chủ trương phát động chiến tranh du kích rộng khắp để tiêu hao sinh lực và chặn bước tiến của giặc; xây dựng, củng cố cơ sở cách mạng trong thành phố và các vùng địch chiếm; xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh, trong đó bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và hệ thống tổ chức, chỉ huy thống nhất. Như vậy, Đảng bộ Nam Bộ đã có những quyết định quan trọng để phát triển chiến tranh nhân dân.
Đảng đã phát động phong trào cả nước hướng về Nam Bộ. Hàng vạn thanh niên nô nức lên đường Nam tiến. Nhân dân miền Nam “thành đồng Tổ quốc” chiến đấu với sức mạnh của chiến tranh nhân dân, sức mạnh của cả dân tộc đã làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp. Trong thư Gửi đồng bào Nam Bộ ngày 26-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng ta nhất định thắng lợi vì chúng ta có lực lượng đoàn kết của cả quốc dân. Chúng ta nhất định thắng lợi vì cuộc tranh đấu của chúng ta là chính đáng”.
Cùng với việc tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng chế độ mới và tổ chức kháng chiến ở miền Nam, Đảng ta đã thực hiện sách lược lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù để phân hoá chúng, tránh tình thế đương đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
Trên cơ sở phân tích âm mưu thủ đoạn của các kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam, Đảng ta xác định: quân Tưởng tìm mọi cách để tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng, song kẻ thù chính của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược hoà hoãn, nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở miền Bắc để tập trung chống Pháp ở miền Nam.
Để gạt mũi nhọn tiến công của kẻ thù vào Đảng, ngày 11-11-1945, Đảng ta tuyên bố tự giải tán, nhưng sự thật là rút vào hoạt động bí mật, giữ vững vai trò lãnh đạo chính quyền và nhân dân. Để phối hợp hoạt động bí mật với công khai, Đảng để một bộ phận công khai dưới danh hiệu Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương.
Chúng ta đã hết sức kiềm chế trước những hành động khiêu khích của quân đội Tưởng và tay sai, tránh để xảy ra xung đột về quân sự, đã ép cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng trong khi nhân dân ta đang bị đói, mở rộng Quốc hội thêm 70 ghế cho Việt quốc, Việt cách không qua bầu cử, đưa một số đại diện của các đảng đối lập này làm thành viên của Chính phủ liên hiệp do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.
Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mềm dẻo về thực hiện sách lược nhân nhượng trên nguyên tắc: nắm chắc vai trò lãnh đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng, giữ vững mục tiêu độc lập thống nhất, dựa chắc vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch trần những hành động phản dân hại nước của bọn tay sai của Tưởng và nghiêm trị theo pháp luật những tên tay sai gây tội ác khi có đủ bằng chứng.
Đầu năm 1946, các nước đế quốc dàn xếp, mua bán quyền lợi với nhau để cho thực dân Pháp đưa quân ra miền Bắc Việt Nam thay quân đội của Tưởng. Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết ở Trùng Khánh. Theo đó, Pháp nhân nhượng một số quyền lợi kinh tế cho chính quyền Tưởng trên đất Trung Hoa để Pháp được đưa quân ra miền Bắc Việt Nam. Tưởng nhân nhượng với Pháp để rút quân về nước đối phó với Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. Việc dàn xếp giữa hai kẻ thù Pháp và Tưởng được Đảng dự đoán sớm. Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” (ngày 25-11-1945) vạch rõ: “trước sau, Trùng Khánh sẽ bằng lòng cho Đông Dương trở về tay Pháp, miễn là Pháp nhượng cho Tàu nhiều quyền lợi quan trọng”.
Tình hình đó đặt Đảng ta trước một sự lựa chọn giải pháp đánh hay hoà. Phân tích tình thế, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã quyết định chọn giải pháp hoà hoãn, dàn xếp với Pháp kí kết Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ước 14/9/1946, vì “vấn đề lúc này, không phải là muốn hay không muốn đánh. Vấn đề là biết mình biết người, nhận định một cách khách quan những điều kiện lời lãi trong nước và ngoài nước mà chủ trương cho đúng”.
Những chủ trương sách lược và biện pháp trên đây đã vô hiệu hoá các hoạt động phá hoại, đẩy lùi từng bước và làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng, bảo đảm cho nhân dân ta tập trung lực lượng kháng chiến chống thực dân Pháp ở miền Nam. Chính quyền nhân dân không những được giữ vững mà còn được củng cố về mọi mặt.
Kết quả về kinh tế + ý nghĩa
- Đối với sản xuất công nghiệp
a.1. Bước đầu hình thành khu vực quốc doanh
Nhà nước Việt Nam đã ban hành sắc lệnh hủy bỏ những đạo luật và nghị định của Toàn quyền Pháp giữ độc quyền tìm kiếm và khai thác mỏ ở các khu vực trên đất Việt Nam; và sắc lệnh giành lại quyền tìm mỏ cho Chính phủ Việt nam (Sắc lệnh số 89 ngày 30/5/1946). Sắc lệnh số 90 ngày 30/5/1946 quy định những khu vực kể trên được thành lập khu mỏ của Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
Chính phủ cũng chủ trương mở lại các mỏ than ở Hòn Gai, Tân Trào (Tuyên Quang), Làng Cẩm, Phấn Mễ (Thái Nguyên), Quyết Thắng (Ninh Bình), tiếp tục khai thác mỏ thiếc Tĩnh Túc (Cao Bằng) bị Nhật chiếm đóng từ tháng 3/1945 và bị phá hoại trước khi chúng rút.
Gấp rút hồi phục Nhà máy Cơ khí Trường Thi. Nhà máy Giấy Đáp Cầu.
Ngày 15/01/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 5, lấy lại đường xe lửa Hải Phòng – Vân Nam và giao cho Bộ Giao thông công chính quản lý.
Như vậy là thời gian này đã bắt đầu hình thành khu vực quốc doanh.
a.2. Về công nghiệp tư doanh
Trong thời gian này, đã ra đời một số doanh nghiệp công nghiệp quy mô vừa của người Việt sản xuất một số loại hàng trước đây chỉ do các nhà máy của người Pháp sản xuất hoặc phải nhập khẩu, như xà phòng giặt, sơn Gecko ở Hà Nội, sơn Resistanco ở Hải Phòng…
Nhà nước cũng chủ trương cho phép tư nhân được tham gia kinh doanh khai thác mỏ.
Ngày 30 tháng 5 năm 1946, Hồ Chủ tịch đã ký sắc lệnh cho phép ông Đỗ Long Giang, chủ mỏ ở Hà Nội được phép tìm mỏ và khai thác than trong khu đất Giáp Khẩu, Hòn Gai, diện tích 900 ha.
a.3. Về tiểu, thủ công nghiệp
Nhà nước hết sức khuyến khích và giúp đỡ cả về vốn và việc mua bán nguyên vật liệu phát triển sản xuất.
Do hàng hóa được lưu thông tự do nên nguyên, nhiên liệu cần thiết cho sản xuất dồi dào, thị trường tiêu thụ sản phẩm được mở rộng, đã tạo điều kiện cho sản xuất tiểu, thủ công nghiệp phục hồi và phát triển, cung ứng được nhiều hàng hóa cho thị trường và tăng thu nhập cho người sản xuất.
a.4. Đối với tư bản Pháp và nước ngoài
Trừ một số xí nghiệp của tư bản Pháp có liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế, quốc phòng, đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, Chính phủ đã trưng thu một số cơ sở, như các nhà máy điện, nước ở Hà Nội, nhà máy luyện kim Hà Nội, cơ sở và vô tuyến điện của hãng Air France v.v… số còn lại vẫn để cho tiếp tục kinh doanh như cũ, nhưng có sự kiểm soát của Nhà nước.
Sắc lệnh ngày 09/10/1945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh ký đã nêu rõ 2 điều:
– Các hãng kỹ nghệ hoặc thương mại ngoại quốc hiện có ở Việt Nam vẫn được phép tiếp tục công việc kinh doanh như cũ.
– Vì nền trật tự công cộng, Chính phủ Việt Nam có quyền kiểm soát và nếu cần, có quyền đặt những ban chuyên môn để giữ nhiệm vụ đó
Nhờ chủ trương đó, nhiều xí nghiệp của Pháp khác vẫn hoạt động bình thường như các xí nghiệp thuộc ngành điện, nước ở một số thành phố (ngoài Hà Nội), vải sợi (Nam Định), dệt len, xi măng (Hải Phòng), gạch ngói (Đáp Cầu), đã cung ứng cho thị trường được một số hàng hóa cần thiết như than mỏ, xi măng, gạch ngói, vải, giấy… đảm bảo duy trì được công ăn việc làm cho công nhân, lao động, góp phần đảm bảo sinh hoạt bình thường trong nhân dân.
- Đối với thương nghiệp
b.1. Về nội thương
Trên nguyên tắc tự do nội thương, Chính phủ khuyến khích mở rộng việc buôn bán, làm cho hàng hóa được lưu thông tự do trong toàn quốc. Nghị định của Chính phủ ngày 02/10/1945, bãi bỏ các luật lệ hạn chế kinh doanh dưới thời Pháp, Nhật; sắc lệnh của Chủ tịch nước ngày 22/9/1945 xóa bỏ các tổ chức độc quyền kinh doanh của người Pháp, Nghị định ngày 19/9/1945 của Bộ Quốc dân Kinh tế xóa bỏ tất cả mọi hạn chế về lưu thông các hàng hóa thông thường cho kinh tế và đời sống, như gỗ, giấy, lương thực, thực phẩm (công báo 1945, tr.21).
Ngày 05/9/1945, Hồ Chủ tịch ký sắc lệnh số 7 – SL đảm bảo sự buôn bán và chuyên chở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ, sau đó thì áp dụng cho cả Trung bộ (công báo 1945-tr.6). Nghiêm cấm đầu cơ tích trữ thóc gạo.
Liền sau đó là một loạt nghị định về việc sản xuất, vận chuyển và buôn bán hoàn toàn tự do vỏ gió và các nguyên liệu làm giấy; nhựa thông, các hạt có dầu, da trâu bò và nguyên liệu nhuộm da v.v… (Nghị định ngày 26/09/1945).
Những biện pháp này đã đem lại kết quả tốt đẹp. Thóc gạo và các loại hàng hóa thông thường khác được điều hòa dễ dàng từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích sản xuất phát triển.
Cùng thời gian này, Hội thương gia Việt Nam được thành lập. Phòng Thương mại Việt Nam ra đời.
Ngày 07/02/1946, thành lập Tiểu ban nghiên cứu về luật thương mại áp dụng ở Việt nam do Đinh Gia Trinh, đổng lý văn phòng Bộ Tư pháp đứng đầu.
Tháng 8/1946, Chính phủ đề ra chủ trương mở Ngân hàng Thương mại có chi nhánh ở các tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng hoạt động thương nghiệp.
b.2. Về ngoại thương
Chính phủ hủy bỏ sắc lệnh ngày 13/8/1941 của Tổng thống Pháp ban hành dành đặc quyền cho hàng hóa Pháp và các công ty ngoại thương của Pháp.
Sắc lệnh ngày 10/10/1945 duy trì luật hải quan và biểu thuế quan cũ có một ít điều chỉnh để kịp thời thu thuế xuất nhập khẩu.
Nghị định 48/CT ngày 09/11/1945 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ấn định thể lệ mới về xuất cảng và nhập cảng các hàng hóa, quy đinh mọi nhà kinh doanh Việt Nam đều có quyền kinh doanh xuất, nhập khẩu theo luật pháp của Nhà nước.
Tiếp đó, ngày 15/11/1945, Chính phủ ra sắc lệnh quy định thuế xuất, nhập cảng mới của một số mặt hàng.
Đối với xuất khẩu, Nhà nước khuyến khích các mặt hàng ta có khả năng, nhất là than đá. Cấm xuất cảng thóc, gạo, ngô, đỗ và các chế phẩm từ ngũ cốc, máy móc và đồ vật bằng kim khí.
Đối với nhập khẩu, Nhà nước khuyến khích nhập những mặt hàng nguyên, nhiên liệu, những thứ thuộc nhu cầu thiết yếu trong nước, ta chưa sản xuất được.
b.3. Phục hồi giao thông – liên lạc
Việc cấp bách là phải sửa chữa cầu đường bị bom đạn phá hoại trong chiến tranh. Trong điều kiện vô cùng khó khăn về tài chính và trình độ kỹ thuật, chưa đầy một tháng sau Cách mạng, đường xe lửa đã được tổ chức lại. Xe đã đi lại được nối hai miền Bắc, Nam (tuy còn một số đoạn phải tăng – bo).
Về bưu điện: Phần lớn đường dây trước đây do quân Nhật quản lý. Khi Nhật đầu hàng, rất nhiều đoạn đã bị phá hủy, nhiều cơ sở ngừng hoạt động. Nhưng chỉ 1 tuần sau cách mạng, hệ thống điện tín, điện thoại giữa Hà Nội – Huế – Sài Gòn đã được phục hồi và hoạt động bình thường. Đến cuối tháng 8/1945, phần lớn các tỉnh đã liên hệ được với Hà Nội và với nhau bằng điện tín và điện thoại. Và người Việt Nam đã thay thế hoàn toàn nhân viên người Pháp trong toàn ngành đảm đương mọi công việc.
Những kết quả trong giao thông liên lạc trên đã phục vụ tốt cho quân sự – quốc phòng, cho công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Chính phủ và tác động tích cực đến sản xuất, lưu thông hàng hóa, phục vụ dân sinh.
- Xóa bỏ các công cụ bóc lột: Các độc quyền nhà nước
Ngay sau Cách mạng Tháng 8, chính quyền cách mạng đã ban hành lệnh cấm buôn bán thuốc phiện, xóa bỏ công ty độc quyền rượu đi đôi với vận động nhân dân giảm uống rượu và cai thuốc phiện.
Đối với muối: Xóa bỏ chế độ độc quyền nhà nước về muối, diêm dân được tự do bán muối ra thị trường sau khi nộp thuế theo quy định. Nhờ đó, giá bán muối của diêm dân tăng nhanh, thu nhập và đời sống của diêm dân được cải thiện rõ rệt, không những đủ ăn, đủ mặc mà còn mua sắm được nhiều đồ dùng gia đình có giá trị. Mặt khác, do được lưu thông tự do trên thị trường, nên giá bán muối ở các vùng giảm so với trước, việc mua bán thuận tiện, đặc biệt là ở các tỉnh miền núi, nhà nào cũng có đủ muối ăn và muối dự trữ.
Có thể nói, việc chính quyền Cách mạng xóa bỏ các độc quyền nhà nước của chế độ thực dân Pháp đã gây được ảnh hưởng rất tốt cả về kinh tế, chính trị, xã hội.
Có thể nói, mười sáu tháng kháng chiến kiến quốc, trong hoàn cảnh cực kỳ khó khăn, “ngàn cân treo sợi tóc”, đạt được những thành tựu trên đây là do chính quyền cách mạng đã quán triệt quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Đó là biết dựa vào nhân dân, phát động đông đảo nhân dân cùng chung tay ra sức khắc phục khó khăn diệt giặc đói, giải quyết khó khăn về tài chính, tiền tệ trong công cuộc chống giặc Pháp xâm lược, làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của chúng.
Đó là nhanh chóng xóa bỏ các công cụ bóc lột của thực dân Pháp, đem lại lợi ích cho quần chúng nhân dân lao động.
Đó là chính sách đại đoàn kết rộng rãi mọi thành phần, tầng lớp trong xã hội: nông dân, công nhân, công thương gia v.v… góp sức xây dựng nền kinh tế dân chủ nhân dân, độc lập tự chủ, duy trì hoạt động kinh tế bình thường, đảm bảo an sinh xã hội.
Những thành tựu trên mặt trận kinh tế nói trên đã có tác dụng to lớn tăng cường năng lực nội sinh cách mạng của quần chúng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc xây dựng chế độ dân chủ cộng hòa, bảo vệ nền độc lập, giữ vững chính quyền cách mạng non trẻ, đã góp phần tích cực vào việc tăng cường thực lực, đảm bảo đủ sức tiến hành cuộc kháng chiến lâu dài chống thực dân Pháp xâm lược.
KẾT QUẢ VỀ VĂN HÓA XÃ HỘI + Ý NGHĨA
Đảng chỉ đạo tích cực phát triển các đoàn thể yêu nước. Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng, đưa đến sự ra đời của Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam (tháng 5-1946) gọi tắt là Liên Việt. Các tổ chức quần chúng được củng cố, mở rộng thêm: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam… lần lượt ra đời. Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập nhằm đoàn kết những trí thức yêu nước Việt Nam.
Đảng ta coi trọng việc xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính quyền cách mạng như quân đội, công an. Lực lượng vũ trang tập trung được phát triển về mọi mặt. Cuối năm 1946, lực lượng quân đội thường trực mang tên Quân đội quốc gia Việt Nam có 8 vạn người. Việc vũ trang quần chúng cách mạng, quân sự hoá toàn dân được thực hiện rộng khắp.
Cùng với việc xây dựng chính quyền nhân dân, Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản xuất; động viên nhân dân tiết kiệm giúp nhau chống giặc đói; thực hiện bãi bỏ thuế thân và các thứ thuế vô lý khác của chế độ thực dân; tiến hành tịch thu ruộng đất của đế quốc, Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công một cách công bằng, hợp lý; giảm tô 25%, giảm thuế, miễn thuế cho nông dân vùng bị thiên tai; chủ trương cho mở lại các nhà máy do Nhật để lại, tiến hành khai thác mỏ, khuyến khích kinh doanh… Đảng đã động viên nhân dân tự nguyện đóng góp cho công quỹ hàng chục triệu đồng và hàng trăm kilôgam vàng, nền tài chính độc lập từng bước được xây dựng.
Đảng đã vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ mọi tệ nạn văn hóa nô dịch của thực dân, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, phát triển phong trào bình dân học vụ để chống nạn mù chữ, diệt “giặc dốt”. Một năm sau Cách mạng Tháng Tám đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Các trường học từ cấp tiểu học trở lên lần lượt được khai giảng. Đảng và Chính phủ rất coi trọng khai giảng các trường đại học đã có mở thêm trường đại học mới. “Ngày 10-10-1945 Hồ Chủ tịch ký Sắc lệnh số 45/SL thành lập một ban Đại học Văn khoa tại Hà Nội”11. Hồ Chí Minh : Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.4, tr. 502, 56. nhằm đào tạo giáo viên văn khoa trung học, và để nâng cao nền văn học Việt Nam cho xứng đáng một nước độc lập và theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
Thắng lợi bước đầu trong cuộc đấu tranh xây dựng nền móng chế độ mới, ổn định và cải thiện đời sống nhân dân có ý nghĩa chính trị hết sức to lớn. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu rõ rằng, nếu “nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì”(2. 2. Hồ Chí Minh : Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002, t.4, tr. 502, 56). Nhân dân được hưởng quyền tự do dân chủ, dân sinh càng thêm tin tưởng, gắn bó và quyết tâm bảo vệ chế độ mới. Đó là sức mạnh để bảo vệ chính quyền cách mạng, giữ vững quyền lãnh đạo của Đảng, là sức mạnh để chiến đấu và chiến thắng thù trong giặc ngoài.
Chương MĐ
-kn đường lối cmang: là hệ thống qđiểm, chủ trương, csach về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng
-các loại văn kiện mà các cấp Đảng ban hành
+ hội nghị tw ra nghị quyết nhưng k ra chỉ thị
+ chỉ thị : ban bí thư, bộ chính trị(ban thường vụ).
…Cho đến nay đã có 11 ĐH đảng:
Đh 1: 3-1935 Ma Cao
Đh 2: 2-1951 ving quang, tq
Đh 3: 9-1960 Hà nội
Đh 4: 12-1976 HN
Đh 5: 3-1982 Hà nội
Ddh6 12-1986 hn
Đh 7: 6-1991
Đh 8: 28-6 1-7 1996 hn
Đh 9: 4-2001 hn
Đh 10: 4- 2006 hn
Đh 11: 1-2011
Chương 1:
-3 nhân tố quốc tế tác động đến CM :
+ trong đó nhân tố mạnh mẽ nhất là : Cm tháng 10 nga và quốc tế cộng sản.
– xâm lược Pháp:
+hiệp ước Nhâm Tuất(1862)
+hiệp ước Giap Tuất (1874)
+hiệp ước Qúy Mùi: hác măng: 1883: đầu hàng Pháp
+hiệp ước Giaps Thân: patonot: 1884: chấp nhận đô hộ của Pháp
-đặc điểm chủ yếu của chính sách thống trị :
+ chính sách của thực dân cũ: nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong hệ thống
+thưc dân mới là : sd tay sai, điều khiển = cố vấn)
-tác động đến xã hội
+ tính chất xh nc ta thay đổi (nửa pk nửa thuộc địa)
+ mẫu thuẫn: 2 mâu thuẫn: ND vs ĐịaChủ PK và toàn thể NDVN vs tdPháp ,
trong đó chủ yếu và cơ bản nhất là nd vs td pháp
+ kết cấu giai cấp thay đổi
QT ra đời của gc cn (1896-1913) ra đời trc CT TGT1
Gđ phát triển 1919-1925
Gđ trưởng thành 1926-1929
5đ.đ của gc cn
(chú ý đến quá trình hình thành của giai cấp công nhân,giai đoạn hình thành giai cấp tư sản việt nam,đặc điểm của trí thức,nông dân việt nam)
– Các tổ chức đảng phái ra đời
+ đảng Lập hiến 1923
+ đảng tnieen cao vọng 1926
+VN nghĩa đoàn 1925 t7/ 1928 lấy tên Tân Việt CMĐ
+VNQD đảng 12-1927
– các phong trào yêu nước:
+ ptr cần vương: vua Hàm Nghi, tướng T.T.Thuyết khởi xướng
+ kn Hương KHê: PĐPhùng
+kn Ba đình ĐCtráng, Phạm bành
+kn Bãi Sậy NTThuật
Yên thế: HHThám
+ ptr tư sản : Đông du của PBC,
Duy Tâm của PCT
ĐKNThục: Lương văn Can
Kn Yên bái: Nguyễn Thái Học
– PTYN khuynh hướng vô sản
+ Ba Son (Saigon) 1925
+ bãi công nhà máy sợi NĐịnh 30.4.1923…
+ 1928-1929 có khỏng 40 cuộc đtranh của công nhân
– vai trò của Bác Hồ
+ thông qua các nhận thức và quá trình cứu nc
+ kết luận : ” Muốn cứu nc, gp dân tộc, k có con dg nào khác là cm vô sản ” dc viết trong tphaamr :” con đường dẫn tôi đến cn lên nin” 1959
+ chủ tịch hồ chí minh : thời gian sau 1946( độc lập mới dc gọi là chủ tịch )+ đường cách mệnh năm 1927( là cuốn sgk đầu tiên về lí luận cm) và +bản án chế độ thực dân Phap 1925
– các tổ chức cộng snar ra đời trong nước
+ đông dương cs đảng T6 1929
+ an nam cs đảng t8 1929 ra đời từ hội vn cm thanh niên
+ đông dg cs liên đoàn t9 n1929 từ tân việt Cm đảng( k dự hội nghị thành lập Đảng và là ng tham dự ĐCS muộn nhất
+ hợp nhất ( 24/2/1930): hoàn thành
+ hội nghị thành lập đảng t2 1930 gồm 5 nội dung lớn, tham gia gồm 5đại biểu
CHƯƠNG 2
: 30-45
Cao trào: 30-31 36-39 39-45
Thoái trào: 32-35 ĐH1 của đảng
Phương châm: đem sức ta mà tự giải phóng cho ta “
-HN trung ương T10-1930:
+ Đổi tên đảng thành ĐCSĐD
+ thủ tiêu cương lĩnh tháng 2
+ thong qua luận cương Trần Phú soạn thảo
-Những điểm giống nhau cơ bản giữa 2 bản LC T2 T10: CL chung, Phương Pháp CM, NLĐ, QHQTế
Khác nhau: nhiệm vụ trc mắt: t2 nvu dân tộc đặt lên hang đầu, LC t10 đặt vấn đề giai cấp cao hơn dân tộc
– Đại hội I 3-1935:
+ LHPhong đk bầu làm tổng bí thư
+đề ra 3 nv trc mắt: củng cố pt đảng, đẩy mạnh thu phục quần chúng, mở rộng tuyên truyền chống đế quóc chống ct
– Chủ trương chuyển hướng cđcl lần 1:
+đh 7 QTCS họp t7-1935
+ kẻ thú chính: cn phát xít
+nv chính: dân chủ hòa bình
-36-39 HNTW2 t7-1936
Kẻ thù: bọn phản động & tay sai
Nvu trc mắt: chống fatxit đòi tự do dân chủ c
ơm áo hòa bình
Tổ chức ll: 18-11-30 Hội phản đế ĐM sau đổi MTDCĐD
Biện pháp: dt công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hp
-“ Chung quanh vđ chiến sách mới” 10-1936
-Tuyên ngôn của ĐCSĐD vs thời cuộc 3-1939
-Tự chỉ trích 7-1939 do tổng bí thư NVCừ
II, 39-45
-28-9-1939 toàn ĐD ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành tài liệu cs…
– 23-9-1940 tại HN Pháp kí hđ đầu hang Nhật
-chuyển hướng chỉ đạo cl của đảng
+BCHTW đã họp các hội nghị
Hn6 t11-39
Hn7 t11-40
Hn8 t5-41
+nv: giải phóng dt lên hang đầu
+khẩu hiệu; tịch thu ruộng đất của bon đế quốc và việt gian cho dân cày nghèo
+ đổi tên các hội phản đế thành cuu quốc
+ thành lập mt Việt minh 25-10-41
-cao trào kháng nhật
+12-3-45: BTVTWĐ ra chỉ thị “ Nhật P bắn nhau và hành động của cta”
+ kẻ thù px nhật
+15-4-1945: hội nghị q.sự cm bắc kì tại Hiệp hòa
– Tổng khởi nghĩa
2-5-1945 hồng quân chiếm beclin
9-5-1945 px đức đh lxo
15-8-1945 px nhật đhàng lx, đồng minh
Khẩu hiệu “phản đối xâm lược” “hoàn toàn độc lập”
13-8-45 tổng KN
16-8-45 tại tân trào, đh quốc dân họp quyết định thành lập Uỷ ban gpdtvn
14-8-45 hạ đồn nhật thuộc CBằng, BKạn, TNguyên, TQuang, YBái
18-8-45 BGiang HDương THóa HTĩnh QNam KHòa giành cq
19-8-45 hà nội
23-8-45 huế
25 8 sài gòn
-đánh giá HCM: “…… 1 đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cm thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”…
+
Chương 3
1, 45-54
-chủ trương đảng
chỉ thị kháng chiến cứu quốc 25-22-45
chỉ đạo cluoc là cuộc đt dân tộc
kẻ thù: td pháp
-2-46 hiệp ước hoa pháp kí kết
-hđịnh sơ bộ 6-3-46
-pháp bội ước: 20-11-46 đánh HP, LS. 12-46 gây xung đột vũ trang hà nội. 18-12-46 gửi tối hậu thư,
-qt hình thành đường lối:
23-9-45 trong chỉ đạo kc ở nam bộ
25-11-45 chỉ thị kiến quốc
3-3-46 chỉ thị tình hình và chủ trương
6-3-46 sơ bộ
9-3-46 chỉ thị hòa để tiến
19-10-46 chỉ thị quân sự toàn quốc
20-10-46 kết luận bác Hồ
5-11-46 chỉ thị “ công việc khẩn cấp bây giờ”
-có 3 văn kiện lớn: chỉ thị toàn dân kc, lời kêu gọi …., tfam Kháng chiến nhất định thắng lợi
20-7-54 hđ Gionever
2, 54-75
-9-54 BCT ra nghị quyế “tình hình mới nhiệm vụ mới, cs mới của đảng “
-12-57 hnghi TƯ 13 “nv: củng cố miền bắc, đưa mb tiến dần lên cn xã hội…”
_ 1-59 hn15 “ nvu CMXHCN ở MB, CMDTDC ở MN”
-Ct đặc biệt 61-65 Mỹ đứng đằng sau
-Ct cục bộ 65-68 mỹ dẫn quân đánh
-Việt nam hóa chiến tranh 69-75
-3 chỗ dựa của ct đặc biệt “ ngụy quân ngụy quyền, ấp cl, đô thị “
-54-60 chiến tranh đơn phương mĩ ngụy Mỹ đứng đằng sau
– Hội nghị TW 6 15-17/7/54
-NQ BCH 9/54
-HN Xứ uỷ Nam Bộ 12/56
-HN TW 15 1/59
CHƯƠNG 4: công nghiệp hóa
-Đại hội 3 (t9-1960) đại hội đầu tiên đề ra đlối CNH
Phương hướng: ưu tiên phát triển CN nặng hợp lí đồng thời phát triển NN, CN nhẹ
– đh 4 (t12-76) “ưu tiên phát triển CN nặng hợp lí trên cơ sở phát triển NN, CN nhẹ”
– ddh5 (3-82): nhận thức mới về bước đi, coi Nông nghiệp là mặt trận đầu, đẩy mạnh sx CNN và hàng xuất khẩu
– dh6 (12-86) thưc hiện 3 chương trình kinh tế LTTPhẩm, hÀng TD, hang XK
– dh7 ( 6-91) có bước dột phá mới trong nhận thức knieemj CNH “là qt chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sx, kd, dv, qlkt, xh từ sd lđ thủ công là chính sang sd 1 cách phổ biến sức lđ cùng vs công nghệ, ptieenj pp hiện đại……..tạo năng suất lđ xh cao”
-ddh8(6-96) đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đại hội nêu 6 quan diểm cnh,hđh
-dh9(4-01) dh10(4-06) bổ xung nhấn mạnh 1 số điểm mới
– Mục tiêu CNH: 2010 sớm đưa nc tar a khỏi tình trạng kém pt
Tạo nền tảng đến 2020 trở thành nc cn theo hướng hiện đại
-qđIỂM CNH, HĐH 5 qđ
CNH gắn vs kte tri thức
CNH gắn vs KTTT, định hướng XHCN, hội nhập KTQT
Phát huy yếu tố con người làm ytoos căn bản cho sự pt bền vững
KHCN là nền tảng, động lực
PT nhanh, hqua bền vững pt đi dôi vs thuC hiện tiến bộ công bằng xh, BVMT, ĐDSH
Chương 5 ĐL xây dựng nền KTTT định hướng XHCN
-cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan lieu, bao cấp: 4 đặc điểm chính.
T1: cơ chế qli kte ra quyết định bằng mệnh lệnh hành chính
T2: cq hành chính can thiệp quá sâu vào hđ sản xuất
T3: quan hệ hang hóa tiền tệ bị coi nhẹ, qh hiện vật là chủ yếu
T4: bộ máy qlys cồng kềnh, quan lieu…
– Chế độ bao cấp đk thực hiện dưới các hình thức:
Bao cấp qua giá, chế độ tem phiếu, chế dộ cấp phát vốn
– 1 số cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường:
+khoán spham trong nông nghiệp theo chỉ thị 100-CT/tw
+bù giá vào lương pử long an
+ nQ TW8 K5 1985 về giá lương tiền
Thực hiện nghị định 25 26 CP
– Đại hội 6 khẳng định :” việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi vs đổi mới cơ chế qlkt”
-Tư duy của đảng về kinh tế thị trường DDH6 ĐH8
1 KTTT là thành tuu phát triển chung của nhân loài ( biểu hiện rõ rệt nhất trong CNTB
2KTTT còn tồn tại kh.quan trong thời kì quá độ lên CNXH
Đại hội VII của đảng đưa ra kết luận quan trọng “ sx hang hóa ko đối lập vs CNXH” cơ chế vhanh“ cơ chế TT có SỰ Qlí của nhà nc” bằng PL, KH, CS và các công cụ khác
3 có thể và cần thiết sd KTTT để xd CNXH
– Tư duy của đẢNG về KTTT từ đh 9-11
Ddh9 xác định nền KTTT định hướng XHCN là mô hình kt tổng quát của nc ta trong thời kì quá độ đi lên cnxh
Nhận thức mới coi KTTT như 1 chỉnh thể
+thế mạnh của “thị trường” đk sd để “PTLLSX, Ptriển KT để xd cơ sở vc ktcuar cnxh, nâng cao đs nhân dân’
+ tính “định hướng xã hộicn’ đk thể hiện 3 mặt của sx: sở hữu, tcql, phân phối
– Kế thừa ddh9, đh 10 làm sang tỏ them nd thể hiên ở 4 tiêu chí; mục đích pt, phương hướng pt, định hướng xh và pphoois, qquanr lí
– Đại hội 10 khẳng định ‘ trên cs 3 chế độ sở hữu hình thành nhiều hthuwcs sh và tpkt: ktnn, kttthe, kttnhan,… .ktnn giữ vai trò chủ đạo, …..kttnhanđóng vai trò quan trọng….là động lực pt kt’
THỂ CHẾ KT
Bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ, chế tài về xử lí vi phạm, tckt, cqqli,…
TCKT thị trướng là 1 tổng thể bao gồm………….nhằm điều chỉnh hđ giap dịch trao đổi trên tt
Muc tiêu trước mắt cần đạt gồm 5 mục tiêu
-1 số chủ trương tt hoàn thiện TCKT
+thống nhất nhận thức về kttt dh cnxh
+hoàn thiện thể chế về sở hữu và các tp kt, loại hình dn và các tc sxkdoanh
+ht thể chế đảm bảo đồng bộ các yto thị trg và ptrien đbộ các loại thị trg
+httc về vai trò lãnh đạo của đảng qli của nn và sự tgia của các tc quần chúng vào qt phat tr kt-xh
Chương 6 hệ thống chính trị
Trước 1989: chuyên chính vô sản
Từ HNTW 6 KHÓA 6 3-1989 DÙNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
HTCT: gồm ĐẢNG, NN, MTTQ và 5 đoàn thể chính trị xh: NOTE 5 cái đoàn thể này nhớ chính xác vào, câu hỏi tr nghiem hỏi tổ chức nào ko phải tc ctxh, hoặc là tcct xh
=Tổng lien đoàn lđ vn 28-7-1929
=ĐTNCSHCM 26-3-31
=LHPNVN 20-10-30
=CCBINH 6-12-89
=hội nông dân vn 15-10-30
-MTTQ LÀ 1 BỘ PHẬN CỦA ĐOÀN THỂ CTXH
30-35 hội phản đế đm đd
36-39 MTDCĐD
39-45 MTVN độc lập ĐM (VM)
45-54 MT LV
54-75 MB MTTQVN, MNam MTGPMN
75 nay MTTQVN
– Cốt lõi XD HTCT :
=xd đảng
=xd nhà nc
=xd MTTQ
=XD cơ sở xã hội gc HTCT
=XD cơ sở KT htct
– Qt hình thành đlối đổi mới ct 6 nhận thức
– Mục tiêu 2
– Qđiểm 4
– Chủ trg: xd đảng, nhà nc PQXHCN, XD mttq, đoàn thể ctxh
Chương 7 Văn Hóa
Phi Vật thể:
=nhã nhạc cung đình huế 2003
=không gian văn hóa cồng chiêng TN 05
= quan họ BN 09
=CA TRÙ 09
=Hội going 2010
=Hát xoan 2011
– Vật thể
=cố đô huế 93
=phố cổ HA 99
=Thánh địa MS 1999
=HOÀNG THÀNH TL 2010
=THÀNH NHÀ HỒ 2011
-HIÊN NAY CÓ 33/>200 QUỐC GIA có bản sắc dân tộc
-1943 ‘đề cương VHVN”
3-9-45, 2 nvu cấp bách về VH
-dâu 1946 TƯ vận động Đới sống mới ( 3-47 HCM viết tài liệu ĐSM gồm 19 câu hỏi và trả lời)
-ĐLVHKC đk hình thành tại CHỈ thị TƯ ban chấp hành TƯ đảng về KHÁNG CHIẾN KIẾN QUỐC (11-45), thư “ nv VHVN trong CC cứu nc và XD nc hiên nay” của T.Chinh 16-11-46, báo cáo “ CNMac và VHVN” 7-48
-qđ chủ trg xd ptrieenr VH thời kì đổi mới 5 qđ
-dh6 xác định KH-KT là động lực to lớn đẩy mạnh qt ptrien kte, có vị trí then chốt…..
-dh7: lần đầu tiên đưa ra qn VHVN có đặc trưng “tiên tiến, đậm đà bản sắc dt”
-dh7.8.9.10 VH là nền tảng tinh thần xh, …là mục tiêu,…động lực của ptrien
Dh7 coi sự nghiệp GD-ĐT là QUỐC SÁCH HÀNG ĐẦU
NQTƯ 5 KHÓA 8, đưa 5 quan điểm chỉ đạo qtptvh
HNTW9 K9 xđịnh Thêm “ ptrien VH đồng bộ vs pt KT”
– QĐ giải quyết các vấn đề VH gồm 4 qđ
– Chủ trương :6 ch trg
CHƯƠNG VIII: ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
1.Sau 1945
-mục tiêu: đưa nc nhà đến độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn
-nguyên tắc: Hiến chương đại tây dương(??? chả biết là cái j)
-phương châm: độc lập tự chủ tự lực tự cường
2.1946-1975
-ngoại giao là một mặt trận quan trọng trong 2 cuộc kháng chiến, quan điểm tranh thủ sự ủng hộ quốc tế nhất là từ các nước XHCN
3.1975-1986
-bối cảnh: khắc phục hậu quả chiến tranh, chủ yếu dựa vào sự trợ giúp từ Liên Xô và các nước XHCN, chống chiến tranh phá hoại của Mỹ
-đường lối cụ thể:
+ĐH IV(12/76): tranh thủ đk quốc tế, phát triển kt-vh-xh-khkt, xây dựng csvc kĩ thuật cho cnxh; coi trọng quan hệ 3 nc ở Đông Dương Việt-Lào-Cam
+1978-1986: tiếp tục coi trọng LX như hòn đá tảng trong cs đối ngoại, duy trì với Lào-Cam, cố gắng khôi phục quan hệ với ASEAN và trung quốc
+ mốc time quan trọng:
15/09/76: tham gia IMF
21/09/76: tham gia WB
23/09/76: tham gia ADB
năm 76 : tham gia phong trào không liên kết( ở hội nghị lần thứ V tại Srilanka)
20/09/77: tham gia LHQ
+ thế bị bào vây cô lập vẫn còn nặng
4. 1986-1996
-đường lối: độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế
+ 12/87: Luật ĐT nước ngoài đc thông qua
+ Nghị quyết số 13 về nhiệm vụ và cs đối ngoại trong tình hình mới ” củng cố và giữ vững hòa bình để tập trung sức lực xây dựng và phát triển kt” được xem là đánh dấu chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta
+ ĐH VII( 6/1991): hợp tác bình đẳng cùng có lợi…..Vn muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới….
5.1996-2008
-đường lối ĐH VIII(1996): xây dựng nền kt mở, đẩy nhanh quá trình hội nhập kt khu vực và thế giới
-đường lối ĐH IX( 2001) : xây dựng nền kt độc lập tự chủ, đi đôi với chủ động hội nhập kt quốc tế, đổi từ ” VN muốn làm bạn…” thành ” VN sẵn sàng làm bạn, là đối tác tin cậy…”
-đường lối ĐH X( 2006): nhất quán đường lối độc lập tự chủ, đề ra quan điểm mới ” chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”
đường lối ĐH XI( 2011): chỉ còn là : “ chủ động hội nhập quốc tế”
Một số mốc quan trọng:
-10/11/91: bt hóa qh với TQ
-11/07/95: bt hóa qh với Mĩ
-28/7/95: gia nhập ASEAN
-1995: kí HĐ khung vơi EU
-1999: kí thỏa thuân với TQ, p/c 16 chữ vàng” láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”
-13/7/2001: TM song phương Việt Mĩ
-2001: qh chiến lược với Nga
-5/2008: chiến lược với TQ
-3/1996: tham gia sáng lập và thành viên ASEM
-11/1998: tham gia APEC
-11/1/2007: thành viên WTO
-2008-2009: thành viên không thường trực HĐBA Liên hợp quốc.
I- Giai đoạn xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
Hoàn cảnh nước ta sau cách mạng tháng Tám
Kháng chiến toàn quốc 1945
Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Kết quả
Về chính trị – xã hội:
6/1/1946: cuộc tổng tuyển cử đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa diễn ra thắng lợi đã xây dựng nền móng cho chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết: Quốc hội. Chính phủ, Bộ máy chính quyền từ TƯ đến địa phương, các đoàn thể, ban ngành…
Bên cạnh đó, bản Hiến pháp với những nội dung tiến bộ được thông qua và ban hành ngày 9/11/1946 , cùng với sự ra đời của hàng loạt sắc lệnh, quy định cần thiết là biện pháp tốt nhất tăng cường sức mạnh, hiệu lực và cơ sở pháp lý về cả đối nội cũng như đối ngoại.
Về kinh tế – văn hóa – giáo dục
Khắc phục nạn đói, ổn định đời sống nhân dân
Khôi phục và bước đầu phát triển nền kinh tế độc lập tự chủ: tháng 11/1946 phát hành giấy bạc Cụ Hồ; đẩy mạnh phát triển sản xuất, trọng tâm là nông nghiệp, các ngành công-thương- tiểu thủ công nghiệp cũng từng bước được phục hồi và phát triển: bước đầu hình thành các khu vực quốc doanh, khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp và tự do dân doanh, xóa bỏ độc quyền…
Củng cố về văn hóa, giáo dục: Vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ mọi tệ nạn văn hóa nô dịch của thực dân, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, phát triển phong trào bình dân học vụ để chống nạn mù chữ, diệt “giặc dốt”. Một năm sau Cách mạng Tháng Tám đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng
Lãnh đạo nhân dân Nam bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến
Ngăn không cho quân Pháp tiến đánh Trung bộ, thực hiện sách lược nhân nhượng với quân Tưởng và tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam
Hiệp định sơ bộ (6/3/1946) và Tạm ước (14/9/1946) tạo điều kiện cho quân dân ta có them thời gian chuẩn bị cho cuộc kháng chiến mới.
Ý nghĩa:
Bảo vệ nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng
Mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc
Xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới – chế độ dân chủ cộng hòa
Chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó
Ý nghĩa lớn nhất: Thành quả một năm kiến quốc, xây dựng chế độ mới đã đặt nền móng vững chắc, tạo dựng sức mạnh to lớn của dân tộc trên nền tảng dân chủ nhân dân để chiến đấu và chiến thắng giặc ngoài thù trong, đưa nước nhà vượt qua tình thế hiểm nghèo vào những năm 1945- 1946.
Được coi là giai đoạn bản lề (vì trong giai đoạn này ta đã xây dựng được cơ sở vật chất, cơ sở xã hội và cơ sở pháp lý cho chính quyền, tức xây dựng nền móng cho chế độ mới, tạo được thực lực cho ta để đấu tranh chống giặc ngoại xâm có kết quả thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước vào năm 1975.)
Nguyên nhân thắng lợi
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau cách mạng tháng 8, kịp thời đưa ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn
Xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc
Lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch…
Bài học kinh nghiệm
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc đối với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể.
Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra khi kẻ địch bội ước.
Từ những thành công của Đảng trong việc xây dựng, bảo vệ chính quyền giai đoạn 1945 – 1946, có thể rút ra một số kinh nghiệm trong quá trình xây dựng và bảo vệ chính quyền Nhà nước ta giai đoạn hiện nay:
Một là, phải gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa hẳn vào dân, vì lợi ích của nhân dân. Đó là nguồn gốc sức mạnh của chính quyền trong các giai đoạn cách mạng.
Hai là, phải thường xuyên củng cố bộ máy nhà nước trong sạch, vững mạnh, chống nguy cơ quan liêu hóa, bảo đảm khả năng tự bảo vệ. Sức mạnh của nhà nước biểu hiện trước hết ở sự trong sạch, vững mạnh trong bộ máy của nó, ở năng lực tổ chức, quản lý mọi hoạt động kinh tế – xã hội theo pháp luật.
Ba là, không ngừng chăm lo xây dựng, củng cố cơ sở kinh tế và cơ sở xã hội là sự bảo đảm cho chính quyền nhân dân vững mạnh. Cơ sở kinh tế, xã hội quyết định sức mạnh của nhà nước, ngược lại nhà nước có vai trò quan trọng, thậm chí là nhân tố quyết định làm cho cơ sở kinh tế và xã hội ngày càng lớn mạnh.
Bốn là, phải có sách lược mềm dẻo, khôn khéo, lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ địch, cô lập cao độ kẻ thù chính, trung lập những người có thể trung lập, tranh thủ những người có thể tranh thủ, nhằm làm suy yếu vị trí và thế lực của chúng, làm tăng thêm sức mạnh và tạo điều kiện đưa cách mạng tiến lên.
Năm là, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định bản chất, sức mạnh và sự tồn tại của chính quyền nhân dân. Giữ vững và nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước không chỉ có ý nghĩa quyết định sự sống còn của chính quyền cách mạng, mà còn là sự tồn tại của bản thân Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa. Để đảm đương được vai trò lãnh đạo, Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo. Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, bảo đảm đầy đủ dân chủ và kỷ luật trong sinh hoạt Đảng.
Xây dựng và bảo vệ chính quyền nhân dân là một bài học lớn của quá trình đấu tranh cách mạng của nhân dân ta từ khi Đảng lãnh đạo chính quyền. Diễn biến phức tạp của tình hình quốc tế, nhiệm vụ nặng nề của thời kỳ quá độ ở nước ta đòi hỏi Đảng và nhân dân ta phải nâng cao cảnh giác, nỗ lực phấn đấu xây dựng chính quyền nhân dân thật sự trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là công cụ có hiệu lực nhất để tổ chức thắng lợi sự nghiệp đổi mới và xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ nghĩa.
II- Giai đoạn chống thực dân pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
Hoàn cảnh lịch sử
Quốc tế
- Hệ thống xẫ hội chủ nghĩa do lien xô đứng đầu đã hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển.
- Với danh nghĩa quân đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt chiếm đóng thuộc địa.
- Việt Nam
– 11/1946, Pháp tấn công vào Hải Phòng, Lạng Sơn, Đà Nẵng, gây chiến ở Hà Nội
– 19/12/1946, dưới sự chủ trì của Hồ Chí Minh, Ban thường vụ trung ương Đảng lập ra kế hoạch cử phái viên đi gặp Pháp để đàm phán nhưng không thành do Pháp có ý định cướp nước ta một lần nữa
– 20h ngày 19/12/1946: tất cả chiến trường trong nước đồng loạt nổ súng
– Rạng sáng ngày 20/12/1946, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh được phát đi trên Đài tiếng nói Việt Nam
=> Đảng ta đã khẳng định kẻ thù chính của dân tộc ta là thực dân Pháp xâm lược
Trung ương Đảng và Hồ Chí Minh đã chỉ đạo chiến lược kết hợp phương pháp đấu tranh chính trị, quân sự với ngoại giao đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư tưởng, tổ chức để quan dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới.
Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” ra ngày 5/11/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, toàn cục khi bước vào cuôc kháng chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Thuận lợi:
- Cuộc chiến tranh của nhân dân ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc.
- Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài,, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
- Trong khi đó, thự dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở trong nước và tại Đông Dương không dễ gì có thể khắc phục ngay
- Cuộc kháng chiến của ta diễn ra trong không khí phong trào giải phóng dân tộc đang lên cao trên toàn thế giới.
- Khó khăn
- Ta có tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch
- Ta bị bao vây bốn phía, chưa nước nào chịu công nhận, giúp đỡ.
- Quân Pháp có vũ khí tối tân, đã chiếm được 2 nước Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở miền Bắc.
- Những đặc điểm trên là cơ sở để cho Đảng xác định đường lối cho cuộc kháng chiến.