GIÁO ÁN LỊCH SỬ LỚP 9 TRỌN BỘ Mẫu Mới Học Kỳ II Bài 29

Tiết 42: Bài 29: CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1965-1973)

  1. I. Mục tiêu bài học

1.Kiến thức: HS hiểu:

 Âm mưu và thủ đoạn mới của Mĩ trong “Chiến tranh cục bộ”. Thắng lợi của quân dân 2 miền trong cuộc chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” của  Mĩ

  1. Tư tưởng: Giáo dục lòng yêu nước, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng, tự hào dân tộc
  2. Kĩ năng: Rèn kỹ năng phân tích, đánh giá, so sánh, sử dụng tranh ảnh, lược đồ
  3. Năng lực hướng tới:

– Năng lực chung: Năng lực ghi nhớ, năng lực phân tích, đánh giá, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp…..

– Năng lực chuyên biệt:  Năng lực phân tích sự kiện lịch sử, năng lực tái hiện sự kiện lịch sử, năng lực đánh giá, nhận xét sự kiện lịch sử, thông qua sử dụng ngôn ngữ thể hiện chính kiến của mình về vấn đề lịch sử…..

  1. Phương tiện dạy học :

          Lược đồ trận Vạn Trường 1965

LĐ. Miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần 1 và phát triển….

III.Tiến trình dạy – học

  1. Tổ chức lớp:
  2. Kiểm tra

Quân dân miền Nam đánh bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” như thế nào?

  1. Dạy học bài mới
HOT ĐỘNG 1: Khi động (2’)

Mục tiêu:   HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)

Mục tiêu:  Âm mưu và thủ đoạn mới của Mĩ trong “Chiến tranh cục bộ”. Thắng lợi của quân dân 2 miền trong cuộc chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” của  Mĩ

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ NỘI DUNG
* Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở MN
– GV yêu cầu HS tìm hiểu theo 2 vấn đề :

+ Hoàn cảnh :
+ Phương thức tiến hành :
H. So sánh điểm giống và khác nhau giữa chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ?. GV yêu cầu HS đọc đoạn chữ nhỏ trong SGK
* Chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ
– GV yêu cầu HS trình bày tóm tắt những chiến thắng mà nhân dân Mn đạt được trong việc chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ

– GV dùng lược đồ chiến thắng Vạn Tường và 2 mùa khô để trình bày lại
– Kết quả ?- Yêu cầu HS quan sát H66, 67
* Tổng tiến công và mổi dậy Tết Mậu Thân (1968)
– GV yêu cầu HS tìm hiểu theo 3 vấn đề :

+ Hoàn cảnh :+ Mục tiêu :
+ Diễn biến :
H. Tại sao ta lại đánh vào Tết ?. Yêu cầu HS trình bày tóm tắt DB
. Hạn chế của ta ?+ Ý nghĩa :
– HS đọc và tìm hiểu

– HS: thất bại trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”
– HS: + Giống: Đều là chiến lược chiến tranh thực dân kiểu mới của Mĩ
+ Khác : Quân Mĩ trực tiếp tham chiến và giữ vai trò quan trọng
– HS đọc bài

– HS đọc và tìm hiểu

– HS trình bày

– HS nghe và quan sát

– HS : Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của MTDTGPMNVN được nâng cao
– HS quan sát
– HS đọc và tìm hiểu

– HS: So sánh lực lượng có lợi cho ta, mâu thuẫn trong bầu cử TT Mĩ
– HS: Tiêu diệt một lực lượng lớn quân địch
– HS: Là thời gian địch có nhiều sơ hở và chủ quan nhất
– HS trình bày

– HS: Chủ quan, đánh giá thấp lực lượng địch, nóng vội muốn giành thắng lợi lớn kết thúc chiến tranh => Lực lượng cách mạng bị tổn thất
– HS trình bày

I. Chiến đấu chống chiến lược “chiến tranh cục bộ” của Mĩ
1, Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở MN
* Hoàn cảnh :

* Phương thức tiến hành : Quân Mĩ, quâm đồng minh + Trang bị Mĩ + Quân đội SG
– Mở các cuộc hành quân “Tìm diệt” và “Bình định”
2, Chiến đấu chống chiến lược “CTCB” của Mĩ
– 8/1965 chiến thắng Vạn Tường

– Đánh tan 2 cuộc phản công mùa khô (65-66), (66-67)
– Phong trào đấu tranh NT và Thành thị phát triển mạnh3. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Tết Mậu Thân (1968)
* Hoàn cảnh :

* Mục tiêu : Tiêu diệt 1 lực lượng lớn quân Mĩ, giáng 1 đòn mạnh vào chính quyền SG buộc Mĩ rút quân về nước
* Diễn biễn /SGK
* Ý nghĩa : Làm lung lay ý chí xâm lược của Mĩ buộc Mĩ phải tuyên bố “Phi Mĩ hoá” chiến tranh XL
GV yêu cầu HS tìm hiểu theo 2 vấn đề :
+ Hoàn cảnh :H. Để tiến hành chiến tranh phá hoại MB Mĩ đã làm gì ?
+ Mục tiêu :. GV yêu cầu HS nêu tính chất của cuộc chiến tranh phá hoại
– HS tìm hiểu

– HS: Thất bại trong chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, Hỗ trợ cho “CTCB” ở MN
– HS: Mĩ dựng lên sự kiện Vịnh Bắc Bộ
– HS: Phá hoại hậu phương lớn MB
– HS: Ác liệt và vô nhân đạo (Ném bom cả trường học, nhà trẻ, khu an dưỡng, bệnh viện)

II. MB vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần 1 của Mĩ, vừa sản xuất (65-68)
1, Mĩ tiến hành chiến tranh không quân, hải quân phá hoại MB
*
Hoàn cảnh :

– 5/8/1964 Mĩ mở rộng chiến tranh phá hoại MB
* Mục tiêu :
– Phá hoại MB – Hậu phương lớn của MN
– 7/2/1965 Mĩ chính thức gây ra chiến tranh phá hoại MB lần 1
HOẠT ĐỘNG 3:  Hoạt động luyện tập (10′)

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Thuật lại cuộc tổng tiến công theo lược đồ
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Lập bảng thống kê về những thắng lợi của quân dân 2 miền trong cuộc chiến đấu chống chiến lược ctranh cục bộ
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học

+ Học bài cũ theo câu hỏi SGK

+ Đọc soạn tiếp Bài 29. Cả rnước trực tiếp chiến đấu…(1965 -1973)

 

 

Tiết 43: Bài 29:

CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC (1965-1973)

(tiếp theo)

I . Mục tiêu bài học

  1. Kiến thức: Giúp HS hiểu:

– Vai trò hậu phương miền Bắc đối với miền Nam.

– Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong “VNHCT”, thắng lợi quân dân ta trong cuộc chiến đấu chống “VNHCT”

  1. Tư tưởng: Giáo dục lòng yêu nước, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng, tự hào dân tộc
  2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, nhận định, đánh giá và so sánh các sự kiện lịch sử.
  3. Năng lực hướng tới:

– Năng lực chung: Năng lực ghi nhớ, năng lực phân tích, đánh giá, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp…..

– Năng lực chuyên biệt:  Năng lực phân tích sự kiện lịch sử, năng lực tái hiện sự kiện lịch sử, năng lực đánh giá, nhận xét sự kiện lịch sử, thông qua sử dụng ngôn ngữ thể hiện chính kiến của mình về vấn đề lịch sử…..

 II.Chuẩn bị :

Tranh ảnh lịch sử về giai đoạn này

Bản đồ Việt Nam

III. Hoạt động dạy học:

  1. Tổ chức:
  2. Kiểm tra

Những thắng lợi của quân dân mNam trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh cục bộ?

  1. Dạy học bài mới
HOT ĐỘNG 1: Khi động (2’)

Mục tiêu:   HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

– Vai trò hậu phương miền Bắc đối với miền Nam.

– Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong “VNHCT”, thắng lợi quân dân ta trong cuộc chiến đấu chống “VNHCT”

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)

Mục tiêu:    – Vai trò hậu phương miền Bắc đối với miền Nam.

– Âm mưu, thủ đoạn của Mĩ trong “VNHCT”, thắng lợi quân dân ta trong cuộc chiến đấu chống “VNHCT”

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

THẦY TRÒ NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG I I.chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam.
Nêu chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở MN?

 

 

 

 

 

 

 

 

Dựa vào ưu thế quân sự Mĩ đã làm gì?

 

 

 

 

 

 

 

 

Nêu các thắng lợi của ta trong cuộc chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ”?

 

 

 

 

 

 

Thắng lợi đó có ý nghĩa ntn?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Trình bày hoàn cảnh lịch sử năm 1968 và mục tiêu của ta?

 

 

 

 

 

 

 

 

Trình bày diễn biến cuộc Tổng tấn công Tết Mậu Thân 1968?

 

 

 

 

 

 

 

Nêu ý nghĩa cuộc Tổng tấn công Tết Mậu Thân 1968?

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam.

– Sau chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” bị thất bại, Mĩ chuyển sang chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968).

– Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng không quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân.

– Dựa vào ưu thế quân sự, Mĩ liên tiếp mở các cuộc hành quân “tìm diệt” vào căn cứ quân giải phóng ở Vạn Tường (Quảng Ngãi), tiếp đó là hai cuộc phản công mùa khô 1965-1966 và 1966-1967 bằng các cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định”.

2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cụ bộ” của Mĩ.

– Nhân dân ta chiến đấu chống “Chiến tranh cục bộ” với ý chí “quyết chiến quyết thắng giặc Mĩ xâm lược”, mở đầu làthắng lợi ở Vạn Tường (8-1965). Chiến thắng vạn tường đã mở đầu cho cao trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp miền Nam, với thắn lợi này đã chứng minh khả năng ta có thể đánh thắng Mĩ trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”.

– Tiếp theo, quân dân miền Nam đã đánh bại các cuộc hành quân càn quyết lớn của Mĩ trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967.

– Trên mặt trận chính trị, các phong trào đấu tranh của quần chúng nổ ra từ thành thị đến nông thôn, phá vỡ từng mảng “ấp chiến chiến lược”… Vùng giải phóng được mở rộng, uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

3. Cuộc Tổng tiến công và nổi  dậy Tết Mậu Thân 1968

a. Hoàn cảnh lịch sử:

Bước vào xuân 1968, so sánh lực lượng thay đổi có lợi cho ta; đồng thời lợi dụng mâu thuẫn trong năm bầu cử tổng thống ở Mĩ, ta chủ trương mở cuộc tấn công và nổi dậy trên toàn miền Nam, trong tâm là các đô thị, nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Mĩ, quân đồng minh và quân đội sài Gòn, … buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước.

b. Diễn biến:

Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mở đầu bằng bằng cuộc tập kích chiến lược Tết Mậu Thân (đêm 30 rạng ngày 31/1/1968), tại Sài Gòn, Quân giải phóng đã tiến công các vị trí đầu não như toà Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập, …

c. Ý Nghĩa:

Làm lung lay ý chí xâm lược của quân Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh, tức thừa nhận thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, chấm dứt ném bom phá hoại miền Bắc và buộc phải ngồi vào bàn đàm phán ở Pa-ri.

1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam.

Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” được tiến hành bằng không quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất là gần 1,5 triệu quân.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lược “Chiến tranh cụ bộ” của Mĩ.

 

 

– 8/1965 thắng lợi ở Vạn Tường.

– Ta đánh bại Mĩ trong hai mùa khô 1965-1966 và 1966-1967.

 

 

 

– Phá vỡ từng mảng “ấp chiến chiến lược”… Vùng giải phóng được mở rộng.

 

 

 

 

 

 

– Uy tín của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam được nâng cao trên trường quốc tế.

 

 

 

3. Cuộc Tổng tiến công và nổi  dậy Tết Mậu Thân 1968

a. Hoàn cảnh lịch sử:

1968, so sánh lực lượng thay đổi có lợi, ta chủ trương mở cuộc tấn công buộc Mĩ phải đàm phán, rút quân về nước.

 

 

 

 

 

 

b. Diễn biến:

– 30-31/1/1968, Cuộc tập kích chiến lược Tết Mậu Thân.

– Tại Sài Gòn, Quân giải phóng đã tiến công các vị trí đầu não như toà Đại sứ Mĩ, Dinh Độc lập, …

 

 

c. Ý Nghĩa:

Làm lung lay ý chí xâm lược, buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hoá” chiến tranh, chấm dứt ném bom phá hoại miền Bắc và buộc phải ngồi vào bàn đàm phán ở Pa-ri.

HOẠT ĐỘNG II II.Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất (1965-1968)
 

 

 

 

Mĩ lấy cớ gì để tiến hành chiến tranh phá hoại MB? Tại sao vậy?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

MB chống chiến tranh phá hoại của Mĩ ntn?

 

– Các hoạt động?

– Chiến đấu?

– Sản xuất?

+ Nông nghiêp?

+ Công nghiệp?

– Giao thông?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Nêu những con đường vận chuyển chiến lược của ta?

– Nhân dân MB đã thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn ntn?

– Hãy kể những câu chuyện về hành trình trên con đường vận chuyển chiến lược trên?

1. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền bắc.

– Mĩ dựng lên “Sự kiện Vịnh Bắc bộ” (8/4/1964), cho máy bay ném bom miền Bắc.

– Đến ngày 7/2/1965, lấy cớ “trả đũa” việc Quân giải phóng miền Nam tiến công doanh trại quân Mĩ ở Plây cu, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh băng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất.

– Trong chiến đấu miền Bắc kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hoá toàn dân, đào đắp quân sự, … Tính đến 1/11/1968, miền Bắc đã bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến.

– Trong sản xuất, miền bắc cũng lập được những thành tích quan trọng:

+ Về nông nghiệp: Diện tích được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng.

+ Về công nghiệp: kịp thời sơ tán và ổn định sản xuất, đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của nhân dân.

+ Về giao thông vận tải:  Vẫn đảm bảo sự thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu, sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn.

– Tuyến đường vận chuyển chiến lược – Đường Hồ Chí Minh trên biển và trên bộ được khai thông từ tháng 5/1959.

– Trong 4 năm, miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục vạn tấn vũ khí đạn dược, … phục vụ cho miền Nam đánh Mĩ.

1. Mĩ tiến hành chiến tranh không quân và hải quân phá hoại miền bắc.

– 8/4/1964, Mĩ dựng lên “Sự kiện Vịnh Bắc bộ”.

– 7/2/1965, Mĩ chính thức gây ra cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

 

 

 

 

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất.

– Chuyển mọi hoạt động sang thời chiến.

– 1/11/1968, miền Bắc đã bắn rơi, phá huỷ 3243 máy bay, loại khỏi vòng chiến đấu hàng nghìn phi công, bắn cháy và chìm 143 tàu chiến.

– Trong sản xuất:

+ Về nông nghiệp: Diện tích, năng suất lao động không ngừng tăng.

+ Về công nghiệp: kịp thời sơ tán và ổn định sản xuất.

+ Về giao thông vận tải:  Vẫn đảm bảo sự thông suốt.

 

 

 

 

 

 

 

 

3. Miền Bắc thực hiện nghĩa vụ hậu phương lớn.

 

Trong 4 năm, đã đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục vạn tấn vũ khí đạn dược, … phục vụ cho miền Nam đánh Mĩ.

HOẠT ĐỘNG 3:  Hoạt động luyện tập (10′)

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

1. Hãy so sánh sự giống nhau và khác nhau của “Chiến tranh cục bộ” và “Việt Nam hóa chiến tranh”?

2. Thắng lợi chung của nhân dân 3 nước Đông Dương trên mặt trận quân sự, chính trị trong chiến đấu chống VNHCT?

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Liên hệ tình hình địa phương em trong thời gia lịch sử này
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học

+ Học bài cũ theo câu hỏi SGk

+ Đọc soạn tiếp Bài 29. Cả rước trực tiếp chiến đấu…(1965 -1973)

Tiết 44: Bài 29: CẢ NƯỚC TRỰC TIẾP CHỐNG MĨ CỨU NƯỚC  (1965-1973) (tiếp theo)

  1. I. Mục tiêu bài học
  2. Kiến thức: học sinh hiểu:

– Những thành tựu khôi phục, phát triển kinh tế và chiến đấu  chống chiến tranh phá hoại lần 2 của nhân dân miền Bắc  (1969-1973)

– Nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam

  1. Tư tưởng: Giáo dục lòng yêu nước, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng, tự hào dân tộc
  2. Kĩ năng: Rèn luyện kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá các sự kiện lịch sử.
  3. Năng lực hướng tới:

– Năng lực chung: Năng lực ghi nhớ, năng lực phân tích, đánh giá, tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp…..

– Năng lực chuyên biệt:  Năng lực phân tích sự kiện lịch sử, năng lực tái hiện sự kiện lịch sử, năng lực đánh giá, nhận xét sự kiện lịch sử, thông qua sử dụng ngôn ngữ thể hiện chính kiến của mình về vấn đề lịch sử…..

  1. Phương tiện dạy học :

Lược đồ : Miền Bắc tiếp tục xây dựng CNXH Và chống chiến tranh phá hoại lần 2 của Mĩ

III. Hoạt động dạy học: :

  1. Tổ chức:
  2. Kiểm tra

Em hãy nêu thành tích chiến đấu và sản xuất của miền Bắc thời kỳ 1965-1968?

  1. Dạy học bài mới
HOT ĐỘNG 1: Khi động (2’)

Mục tiêu:   HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

– Để hiểu những thành tựu khôi phục, phát triển kinh tế và chiến đấu  chống chiến tranh phá hoại lần 2 của nhân dân miền Bắc  (1969-1973).Nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam

Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức (20’)

Mục tiêu:    – Những thành tựu khôi phục, phát triển kinh tế và chiến đấu  chống chiến tranh phá hoại lần 2 của nhân dân miền Bắc  (1969-1973)

– Nội dung, ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

– Sau thất bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược nào?

 

 

 

– Hãy nêu cách tiến hành thực hiện chiến lược trên của Mĩ?

 

 

 

 

 

 

 

– Em có nhận xét gì về âm mưu của Mĩ?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

– Ta chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ ntn?

 

+ Trên mặt trận chính trị?

 

+ Trên mặt trận quân sự?

 

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Từ thắng lợi trên, ta có chủ trương gì trong năm 1972?

 

– Ta tấn công ở đâu là chủ yếu? Vì sao?

 

– Nêu những thắng lợi của ta trên khắp các chiến trường?

 

 

– Nêu ý nghĩa của cuộc tiênns công chiến lược trên?

1. Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ.

– Sau thất bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ chuyển sang chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” ở Miền Nam và mở rộng chiến tranh ra toàn Đông Dương, thực hiện “Đông Dương hoá chiến tranh”.

– Lực lượng chính tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực Mĩ, vẫn do Mĩ chỉ huy bằng hệ thống cố vấn quân sự.

– Quân đội Sài Gòn được sử dụng như là lực lượng xung kích trong các cuộc hành quân mở rộng xâm lược căm-pu-chia 1970, Lào 1971, thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ.

– Trên mặt trận chính trị:

+ Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời (6/1969) là thắng lợi chính trị đầu tiên trong cuộc chiến đấu chống chiến lược lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.

+ Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp (4/1970) để biểu thị quyết tâm của ba nước Đông Dương đoàn kết chống Mĩ.

– Trên mặt trận quân sự:

+ Quân đội Việt Nam phối hợp với quân đội Căm-pu-chia đập tan cuộc hành quân xâm lược Căm-pu-chia của 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn (từ tháng 4 đến tháng 6 năm 1970).

+ Từ tháng 2 đến tháng 3 năm 1971, quân đội Việt Nam có sự phối hợp với quân dân Lào đã đập tan cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn 719” của 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn nhằm chiếm giữ Đường 9- Nam lào, quét sạch chúng khỏi nơi đây.

– Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ.

3. Cuộc iến công chiến lược năm 1972.

– Từ ngày 30/3/1972, quân ta mở cuộc tấn công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng trị làm hướng tấn công chủ yếu.

– Đến cuối tháng 6/1972, quân ta chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch.

– Cuộc tiến công chiến lược 1972 đã buộc Mĩ phải “Mĩ hoá” trở lại, tức thừa nhận thất bại của chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”.

1. Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ.

– Mĩ thực hiện chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” thực hiện “Đông Dương hoá chiến tranh”.

 

 

 

 

– Tiến hành cuộc chiến tranh là quân đội Sài Gòn kết hợp với hoả lực Mĩ, cố vấn Mĩ chỉ huy.

 

 

– Mở rộng xâm lược Căm-pu-chia, Lào, thực hiện âm mưu “dùng người Đông Dương đánh người Đông Dương”.

 

 

 

2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh” và “Đông Dương hoá chiến tranh” của Mĩ.

– Trên mặt trận chính trị:

+ 6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam ra đời.

+ 4/1970, Hội nghị ba nước Đông Dương biểu thị quyết tâm của ba nước Đông Dương đoàn kết chống Mĩ.

 

 

 

– Trên mặt trận quân sự:

+ 4-6/1970, Quân đội Việt Nam phối hợp Căm-pu-chia đập tan 10 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.

+ 2 – 3 /1971, quân đội Việt Nam phối hợp với Lào đã đập tan 4,5 vạn quân Mĩ và quân đội Sài Gòn.

 

 

 

 

 

 

 

– Phong trào đấu tranh của nhân dân:  Khắp các đô thị, phong trào của các tầng lớp nhân dân diễn ra liên tục. Đặc biệt ở Huế, Sài Gòn, phong trào học sinh, sinh viên diễn ra rầm rộ.

3. Cuộc iến công chiến lược năm 1972.

– 30/3/1972, quân ta tấn công vào Quảng Trị.

 

 

– 6/1972, ta chọc thủng ba phòng tuyến Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam bộ, loại hơn 20 vạn tên địch.

 

 

– Cuộc tiến công chiến lược 1972 đã buộc Mĩ phải “Mĩ hoá” trở lại.

HOẠT ĐỘNG IV IV. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế-Văn hoá, chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ hai của Mĩ (1969-1973)
 

 

Nhiệm vụ của nhân dân MB là gì?

 

 

 

 

 

Nêu các thành tích mà nhân dân MB đã đạt được?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Mĩ đã tiếp tục làm gì trước những thắng lợi của nhân dân ta?

 

Trước tình hình đó, các hoạt động của MB ntn?

 

 

Mĩ đã có thêm những quyết định gì trước tình hình trên?

 

Quân dân MB đã lập nên điều gì? Có ý nghĩa ntn?

 

 

 

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế-văn hoá.

– Về nông nghiệp: Ta có chủ trương khuyến khích sản xuất. Chăn nuôi được đưa lên thành ngành chính. Nhiều hợp tác xã đạt từ 6 đến 7 tấn/ha. Năm 1970, sản lượng lương thực tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.

– Về công nghiệp: Các cơ sở công nghiệp bị tàn phá trong chiến tranh đã nhanh chóng khôi phục, nhiều công trình đang làm dở được ưu tiên xây dựng tiếp. Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.

– Giao thông vận tải được khôi phục đảm bảo giao thông thông suốt.

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương.

– Ngày 16/4/1972, Mĩ tuyên bố chính thức cuộc chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

– Trong điều kiện chiến tranh, các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc không bị ngừng trệ, giao thông vẫn đảm bảo thông suốt.

– Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng 12 ngày đêm cuối tháng 12/ 1972.

– Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mĩ phải ký Hiệp định Pa-ri (1/1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.

 

1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế-văn hoá.

– Về nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, chăn nuôi. Năm 1970, sản lượng lương thực tăng hơn 60 vạn tấn so với năm 1968.

– Về công nghiệp: Các cơ sở công nghiệp được khôi phục và ưu tiên xây dựng. Giá trị sản lượng công nghiệp năm 1971 tăng 142% so với năm 1968.

– Giao thông vận tải được khôi phục đảm bảo giao thông thông suốt.

 

 

 

 

 

2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phương.

– Ngày 16/4/1972, Mĩ tuyên bố phá hoại miền Bắc lần thứ hai.

 

 

– Các hoạt động sản xuất, xây dựng miền Bắc không bị ngừng trệ, giao thông vẫn đảm bảo thông suốt.

– Mĩ mở cuộc tập kích chiến lược bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng 12 ngày đêm cuối tháng 12/ 1972.

– Quân và dân miền Bắc đã làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mĩ phải ký Hiệp định Pa-ri (1/1973) về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam.

 

HOẠT ĐỘNG V V. Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam.
Nêu diễn biến của tiến trình ký hiệp định Pa-ri?

 

 

 

 

 

 

 

Nêu nội dung cơ bản của Hiệp định?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Nêu ý nghĩa của Hiệp định Pa-ri?

– Hiệp định Pa-ri năm 1973 về chấm dứt chiến tranh ở Việt nam được ký chính thức ngày 27/1/1973, nội dung gồm có các điều khoả cơ bản:

+ Hoa kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.

+ Hoa kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

+ Nhân dân miền Nam Việt nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do …

– Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dânn tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo cơ sở thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.

– 27/1/1973, Hiệp định Pa-ri ký chính thức:

+ Hoa kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.

+ Hai bên ngừng bắn ở miền Nam, Hoa kỳ cam kết chấm dứt mọi hoạt động quân sự chống miền Bắc Việt Nam.

+ Hoa kỳ rút hết quân đội của mình và quân các nước đồng minh, cam kết không dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.

+ Nhân dân miền Nam Việt nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do …

 

 

 

– Hiệp định Pa-ri là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo cơ sở thuận lợi để ta giải phóng hoàn toàn miền Nam.

HOẠT ĐỘNG 3:  Hoạt động luyện tập (10′)

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

1.Thắng lợi của nhân dân mBắc trong cuộc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần 2?

2. Nội dung, ý nghĩa cảu Hiệp định Pa-ri?

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Sưu tầm một số hình ảnh có liên quan tới bài học
HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực qua

Định hướng phát triển năng lực:  Năng lực tư duy logic, năng lực nhận thức,  quan sát tranh ảnh lịch sử, nhận xét nhân vật lịch sử, sử dụng lược đồ lịch sử

Vẽ sơ đồ tư duy khái quát lại nội dung bài học

+ Học bài cũ theo câu hỏi SGk

+ Đọc soạn tiếp Bài 30. Hoàn thành giải phóng mNam…(1973 -1975)

 

5/5 - (1 bình chọn)